Những hình ảnh về một giai đoạn mà đời
sống sinh hoạt, kinh tế, xã hội diễn ra đã cách đây vài chục năm. Lúc đó, hàng
hóa được nhà nước phân phối theo chế độ tem phiếu, chưa được mua bán tự do trên thị trường, người dân
chưa được phép vận chuyển hàng từ địa phương này sang địa phương
khác.
|
Xếp hàng gửi xe trước khi vào mua
hàng.
|
|
Cảnh mua bán tại một quầy hàng mậu dịch Nhà
nước.
|
|
Các mậu dịch viên chuẩn bị hàng hóa, giá cả trước khi phục
vụ người dân.
|
|
Mua đồ gia dụng.
|
|
Quầy bán vải
|
|
Mua đồ gia dụng.
|
|
|
|
|
|
Đài phát thanh là một thứ hàng xa xỉ ngày
đó.
|
|
Tiền mặt hạn chế sử dụng ở thời kỳ này, thay vào đó là
hình thức tem phiếu.
|
|
Phiếu mua thịt
|
|
Phiếu mua vải. Mức mua giới hạn nhiều nhất là 1 mét, và
tối thiểu là 10 cm.
|
|
Tem lương thực có thể đổi lấy các loại lương thực như:
gạo, sắn, ngô, khoai tây, hạt lúa mỳ… với trọng lượng tương đương ghi
trên tem.
|
|
Có thể mua các phụ tùng xe đạp bằng tấm phiếu
này.
|
|
Tem lương thực trị giá mua cho 25 gram lương
thực.
|
|
|
|
Phiếu mua xăng mô tô, xe máy. Phiếu này được mua theo mệnh
giá lít ghi trên phiếu.
|
|
Phiếu mua chất đốt và tem đường. Với phiếu mua chất đốt
thì có thể sử dụng để mua: dầu hỏa, củi, than… Mỗi lần sử dụng, mậu dịch
viên sẽ cắt bỏ một ô trên tờ phiếu tương ứng với số lượng
mua.
|
|
Sổ mua lương thực hay còn gọi là sổ gạo, thời kỳ này viên
chức Nhà nước chỉ được mua 13,5kg/1 tháng. Thuật ngữ ‘buồn như mất sổ
gạo’ xuất hiện từ đây: Mất sổ gạo còn quan trọng hơn cả việc mất tiền vì
có tiền cũng không mua được gạo, dù là gạo đỏ, đầy thóc và
sạn!
|
|
|
|
|
Keine Kommentare:
Kommentar veröffentlichen